Hỏi đáp phần LAN Switches




Q: [VC-820M / VC-2400MR / VC-2400MR48]  tôi có thể kết nối VC-820M / VC-2400MR / VC-2400MR48 với các thiết bị Planet VDSL2 Bridge / Converter được không?

Vâng, bạn có thể kết nối VC-820M / VC-2400MR / VC-2400MR48 tới các thiết bị Planet VDSL2 Bridge / Converter phía dưới.

1. VC-231 / VC-234 (Phù hợp với định dạng 17a, 30a)

2. VC-230 / VC-230N (Phù hợp với định dạng 8a, 8b, 8c, 8d, 12a, 12b, 17a, 30a)

Q: PLANET GSD-500/500S, GSD-800/800S, GSW-1600/2400 Gigabit Ethernet Switches có hỗ trợ khung Jumbo không?

Không, Các Gigabit Ethernet Switch không hỗ trợ tính năng khung Jumbo.

Q: Ưu điểm của việc sử dụng một stackable Hub là gì? Tại sao nó quan trọng trong Fast Ethernet?

Duy nhất có hai Hub 100Mbps có thể được xếp trồng với nhau, mà người sử dụng có thể tính toán được giới hạn của chúng. Các stackable Hub mà được xếp trồng với nhau thành một Hub logic lớn trong FastEthernet, bạn có thể có hai stackable Hub xếp trồng sẽ làm tăng tính toán người sử dụng. Quy tắc cho Fast Ethernet là STACK hub, thay vì các Hub đơn lẻ.

Q:[Comparsion] Những khác biệt giữa GSD-800S và GSD-800S(v2) là gì?

Chúng ta có thể thay đổi thiết kế phần cứng của GSD-800S. Chúng có kích thươc tương đương nhau nhưng các chức năng thì khác nhau. Bao gồm sự xác định chỉ số LED, chức năng chuyển đổi và đặc điểm kĩ thuật phần cứng.

Q:[Comparsion] Phân biệt  WGSW-2620PV và FGSW-2620PVS?

Cả hai bộ chuyển đổi đều có thể hỗ trợ 24 thiết bị với nguồn cấp PoE. Những sự khác biệt là:

1. Cho các chức năng của bộ chuyển đổi, WGSW-2620PV thì được quản lý khi FGSW-2620PVS là web smart. WGSW-2620PV hỗ trợ các tính năng IGMP snooping, GVRP, xác thực người sử dụng IEEE802.1x , bộ lọc MAC và DHCP replay mà FGSW-2620PVS không có.

2. Cho các giao diện quản lý, WGSW-2602PV hỗ trợ quản trị từ xa telnet và SNMP.

3. WGSW-2620PV cũng hỗ trợ chức năng tiết kiệm điện năng. Nó có thể lấy đồng thời cả hai nguồn AC và UPS. Khi nguồn AC tắt, UPS lấy toàn công suất để cung cấp cho WGSW-2620PV và được kết nối với các thiết bị nguồn.

Q:[Comparsion] Sự khác biệt giữa PLANET GSW-1600/GSW-2400 và GSW-1600S/GSW-2400S là gì?

Xin chú ý GSW-1600 and GSW-2400 không được quản lý bởi Gigabit Ethernet Switch, GSW-2400 cũng cung cấp 2 giao diện mini-GBIC. GSW-1600S/GSW-2400S  sử dụng giao diện Web cho việc quản lý chức năng thông minh. Các chức năng như các thiết lập tốc độ mỗi cổng, duplex, kiểm soát dòng và các thiết lập QoS, Trunking và cổng VLAN cơ sở, cổng Mirroring. Và chức năng bẫy cho các biến cố của Switch.

Q:[FGSD-1022] FGSD-1022 có tương thích với 100Base-FX SFP module không?

Không, nó không tương thích với 100Base-FX SFP module, bởi vì khe mini-GBIC của FGSD-1022 không hỗ trợ module cáp quang 1000Base-FX SFP với chuẩn MSA duy nhất. Nếu bạn cần một Switch có thể hỗ trợ 100Mbps SFP module, chúng tôi xin giới thiệu các mô hình khác như sau.

SGSW-2840 / SGSW-2840P / SGSW-2840P4 / SGSW-2840R

SGSW-24240 / SGSW-24240R

FGSW-2624SF

SGSD-1022 / SGSD-1022P

Q:[FGSD-1022P] FGSD-1022P có thể hỗ trợ 8 thiết bị ngồn PoE lớp 3 (ngồn PoE lớp 3 có phạm vi từ 6.49 Watts tới 12.95 Watts) không?

Vâng, FGSD-1022P có thể hỗ trợ 8 thiết bị nguồn PoE lớp 3, bởi vì FGSD-1022P cung cấp nguồn PoE cực đại tới 180 Watts và có thể cung cấp hoàn toàn nguồn 15.4 Watts trên tất cả các cổng PoE. FGSD-1022P cũng hỗ trợ phát hiện các phân loại nguồn PoE và sẽ lưu trữ đầy đủ nguồn PoE cho thiết bị PoE tự động.

Q:[FGSW-1828PS] Giải quyết việc quên mật khẩu của FGSW-1828PS như thế nào?

Hãy nhấn nút reset sau 5 giây. FGSW-1828PS sẽ trở lại chế độ mặc định; toàn bộ cấu hình sẽ bị xoá.

Q:[FGSW-1828PS] Tính năng ưu điểm của FGSW-1828PS hơn PoE Smart Switch là gì?

1.Tương thích tiện ích Planet Web Switch.

2.Các chức năng quản lý ngồn tốt hơn và giao diện Web thân thiện hơn.

3.Hỗ trợ chức năng giới hạn nguồn PoE.

4.Truyền tin SNMP Trap từ xa tới thông báo của các sự cố.

Q:[FGSW-1828PS] Sựu khác nhau giữa FGSW-1820CS và FGSW-1828PS là gì?

Cả hai đều được chuyển đổi thành 16-Port 10/100Mbps cộng với 2-Port combo Gigabit Smart Switches điều này là ý tưởng cho môi trường Ethernet có quy mô nhỏ và vừa như các ứng dụng trong sân bãi, văn phòng và doanh nghiệp. Tuy nhiên, FGSW-1828PS thì được thêm vào tính năng 8-Port IEEE 802.3af như port#1 tới port#8. Điều đó giúp cho không chỉ bất kì chiếc laptop bình thường nào, bất kì khả năng liên kết máy trạm nào, nhưng cũng cung cấp khả năng kết nối với PoE AP, camera PoE, điện thoại PoE IP vân vân. Các giao diện PoE sẽ giúp cho người cài đặt hệ thống mạng một cách rất linh hoạt để cài đặt các thiết bị mong muốn.

Q:[FGSW-2620CSv2] Làm thế nào tôi có thể nhận ra FGSW-2620CS version 1 và version 2?

1.Sự khác nhau giữa vị trí LED trên các cổng Fast Ethernet.

 V1: 2 LED cho các cổng Fast Ethernet.

 V2: 1 LED cho các cổng Fast Ethernet.

2.Kiểm tra dãy số se-ri từ nhãn FCC mà được tìm thấy ở dưới cùng của FGSW-2620CS.

3.Đăng nhập vào giao diện Web; nếu FGSW-2620CS của bạn là version 2, nó sẽ hiển thị

Hardware Version v2.0 in “System > System Information”.

Q:[FGSW-2620CSv2] Sự khác biệt giữa version 1 và version 2 của FGSW-2620CS là gì?

1.Sự khác biệt thành phần Flash được sử dụng.

2.Sự khác biệt sự phan chia LED trên các cổng Fast Ethernet.

 V1: 2 LED cho các cổng Fast Ethernet.

 V2: 1 LED cho các cổng Fast Ethernet.

3.Sự khác biệt cấu trúc chương trình cơ sở và các chức năng quản lý.

4.Vì những sự khac biệt đó, chương trình cơ sở thì xung khắc giữa version 1 và version 2.

Model Name

FGSW-2620CS

ardware Version

Version 2

Version 1

Layer 2 Function

Link Aggregation

Static

3 Trunk / 4 Ports for Fast Ethernet Port or 2 Ports for Gigabit Port

2 Trunks / 4 Ports for Fast Ethernet Port

LACP

3 Trunks / 4 Ports for Fast Ethernet Port or 2 Ports for Gigabit Port

--

Spanning Tree

IEEE 802.1D / 802.1w

--

Loopback Detection

V

--

Security

DHCP Relay

V

--

DHCP Option82

V

--

Management

SNMP

v1

--

Other Management

System up time / Idle time security

--

Configuration Backup / Restore

V

--

Q:[FGSW-2620PVM] Sự khác biệt giữa FGSW-2620PVM và FGSW-2620PVS là gì?

Cả hai bộ chuyển đổi PoE đều được cung cấp 24 cổng PoE và khả năng chuyển đổi giữ liệu Ethernet. Tuy nhiên, FGSW-2620PVS được định dạng như một bộ chuyển đổi PoE cấp độ Web Smart. Và mẫu FGSW-2620PVM mới thì được định rõ như một Managed nâng cao cấp độ rất một số tính năng của lớp 2 và các chức năng quang lý PoE.

Q:[FGSW-2620PVM] Tại sao FGSW-2620PVM không thể cung cấp nguồn cho các thiết bị 16 thuộc ID#3 tới Ethernet khi tôi thiết lập chế độ hạn chế nguồn điện tới các chính sách?

1. Theo tiêu chuẩn, tôi đa sử dụng công suất Class ID level 3 là 12.94 Watts, vậy FGSW-2620PVM sẽ dự trữ 12.94 Watts cho tất cả các thiết bị đơn thậm chí chúng còn chưa được sử dụng hết công suất. Tuy nhiên, 16 thiết bị lớp ID mức 3 sẽ cần tất cả 207.04 Watts và đó là trên khả năn cung cấp nguồn FGSW-2620PVM PoE  (190 Watts).

2. Nếu bạn muốn sử dụng nguồn trên PDs (thiết bị nguồn), hãy thiết lập chế độ giới hạn công suất thành “không giới hạn” và sau đó hệ thống sẽ bỏ qua yêu cầu hạn chế công suất PoE bởi phân loại. Nhưng xin lưu ý chế độ No Limit có thể khiến thiệt hại cung cấp công suất PoE bởi vì hẹ thống sẽ giữ nuôi năng lượng cho mỗi cổng cho đến khi cung cấp nguồn PoE bị hư hỏng.

Q:[FGSW-2620v4] FGSW-2620 có hỗ trợ Jumbo Frame không?

Không, FGSW-2620  không hỗ trợ Jumbo Frame.

Q:[FGSW-2620v4] Tôi có thể triển khai FGSW-2620 Gigabit Switch như thế nào?

FGSW-2620 Gigabit Switch cung cấp cổng Ethernet hiệu suất cao 24-Port 10/100Mbps + 2 10/100/1000Mbps. Hai cổng Gigabit mở rộng trong FGSW-2620 tạo thành một switch xương sống trong mạng Gigabit. Ví dụ, bạn có thể gắn nhóm máy trạm PC vào cổng 10/100Mbps và sau đó gắn Storage Server Server (như NAS Server) tới một cổng Gigabit, cuối cùng sử dụng cổng Gigabit khác kết nối với Gigabit back bone Network.

Q:[FGSW-2620VMP4] Có bao nhiêu thiết bị nguồn Class3 PoE có thể được hỗ trợ bởi FGSW-2620VMP4?

Thiết bị nguồn Class 3 PoE sẽ yêu cầu FGSW-2620VMP4 dự trữ 13 ~15.4 Watts cho chính nó. Không có vấn đề khi hỗ trợ 24 thiết bị nguồn Class 3 PoE vì FGSW-2620VMP4 cung cấp ngân sách nguồn PoE 380 Watts.

Q:[FGSW-2624SF] Chúng tôi có hai thiết bị chuyển mạch  FGSW-2624SFv2nhưn chúng tôi gặp khó khăn khi xây dựng 802.1Q VLANs. Bạn chó thể cho chúng tôi biết làm thế nào để xây dựng VLANs được gắn thẻ?

Xin vùi lòng tham khảo thông tin sau.

VLAN:

Các cổng thành viên của nhóm VLAN 2 từ hai thiết bị FGSW-2624SF có thể giao tiếp với nhau, thông qua cổng 26 Uplink (được gắn với PVID 1).
Thiết lập VLAN:

1.Thiết lập IEE 802.1Q VLAN giống nhau trên cả hai thiết bị FGSW-2624SF, hãy chọn "802.1Q" trong VLAN Operation Mode và chúng ta có thể thấy định dạng nhóm VLAN 1 bao gồm tất cả các cổng  Untagged và PVID 1.

 

2. Chúng ta có thể thêm một nhóm VLAN 2 mới, và sau đó phân công cổng 1, cổng 3, cổng 5 với  Untagged và cổng 26 với  Tagged như các cổng thành viên.

 

3. Chúng ta có thể phân công PVID 2 cho cổng 1, cổng 3 và cổng 5, và PVID 1 từ cổng 26, sau đó cổng 1, cổng 3 và cổng 5 từ hai thiết bị FGW-2624SF có thể giao tiếp với nhau thong qua cổng uplink 26 (Tagged với PVID 1)

 

Q:[FGSW-PoE] Thiết bị của tôi không cần nguồn PoE, Tôi có thể tắt chức năng PoE không?

Không,  FGSW-2402PVS / FGSW-2620PVS có thể tự động tìm thấy các thiết bị được kết nối và quyết định cung cấp năng lượng hoặc không. Nếu thiết bị đó là một thiết bị  IEEE802.3af phù hợp, FGSW-2402PVS / FGSW-2620PVS sẽ tự động cung cáp bất cứ công suất nào và vẫn làm việc như một bộ chuyển đổi tốt.

Q:[FGSW-PoE] Thiết bị mạng của tôi có thể sử dụng cả PoE và bộ chuyển đổi nguồn, tôi sử dụng thiết bị để làm việc với FGSW-2402PVS hoặc FGSW-2620PVS như thế nào?

Không cần sử dụng bộ chuyển đổi nguôn khi thiết bị làm việc với  FGSW-2402PVS hoăc FGSW-2620PVS. Với vấn đề quản lý, ban có thể điều khiển thiết bị bởi cổng để cho phép/vô hiệu hóa kết nối mạng và cho phép/vô hiệu hóa cung cấp nguồn.

Q:[FGSW] Làm thế nào để giải quyết vấn đề quên mật khẩu trên FGSW-1820CS / FGSW-2620CS?

Hãy nhấn nút reset sau 5 giây.  FGSW-1820CS / FGSW-2620CS sẽ khởi động lại chế độ mặc định.

Tên người sử dụng mặc định và mật khẩu: admin. Và địa chỉ IP sẽ là 192.168.0.100.

Q:[FGSW] Những lợi ích của FGSW-1820CS / FGSW-2620CS là gì?

1.Giải pháp quản lý Web từ xa.

2.Giải pháp lý tưởng cho các nhóm làm việc/bộ phận ứng dụng.

3.Trang bị với khả năng bảo mật,chẳng hạn như VLAN,bộ lọc MAC Address / TCP / UDP.

4. PLANET Switch Discovery Utility thích hợp cho các Switch đa thích hợp / các thiết bị một các dễ dàng

Q:[FGSW] Sự khác biệt giữa FGSW-1820RS and FGSW-1820CS là gì?

1. Khác biệt giải pháp chipset và thiết kế phần cứng.

2. Khác biệt cấu trúc phần mềm và các chức năng quản lý.

3. Phương pháp quản lý giao diện điều khiển (FGSW-1820RS) và phương pháp quản lý Web từ xa (FGSW-1820CS).

Q:[FGSW] Sự khác biệt giữa FGSW-2620RS và FGSW-2620CS là gì?

1. Khác biệt giải pháp chipset và thiết kế phần cứng.

2.Khác biệt cấu trúc phần mềm và các chức năng quản lý.

3. Phương pháp quản lý giao diện điều khiển (FGSW-2620RS) và phương pháp quản lý Web từ xa (FGSW-2620CS).

Q:[FNSW-1601v6/FNSW-2401v8] Tôi phải cấu hình tính năng QoS trên Switch như thế nào?

Tính năng IEEE 802.1p QoS (Quality of Service) thì xuất phát từ chức năng chio phần cứng, nên bạn không phải cấu hinh Switch nữa và Switch không có WEB UI vì Switch này là Switch không quản lý.

Q:[FNSW-1601v6/FNSW-2401v8] Tôi có thể kích hoạt tính năng Green Ethernet từ Switch như thế nào?

Tính năng Green Ethernet thì xuất phát từ chức năng chip phần cứng, nên bạn không phải cấu hình Switch nữa và chức năng này sẽ được kích hoạt tự động sau khi nguồn Switch bật.

Q:[FNSW-1608PS] Giải quyết viêc quên mật khẩu của FNSW-1608PSv2 như thế nào?

Hãy nhấn nút RESET sau 5 giây. FNSW-1608PSv2 sẽ trở lại chế độ mặc định; toàn bộ cấu hình sẽ bị xóa.

Q:[FNSW-1608PS] Tính năng ưu điểm nào của FNSW-1608PSv2 nổi trội hơn phiên bản trước?

1.Thích hợp tiện ích Planet Smart Switch.

2.Chức năng quản lý từ xa mạnh mẽ hơn và giao diện Web than thiện hơn.

3.Hỗ trợ chức năng giới hạn công suất PoE, chính xác hơn trong việc điều khiển năng lượng.

4.Gửi tin nhắn SNMP Trap từ xa để báo động những sự cố.

Q:[FSD-503v3] Làm thế nào tôi có thể phân biệt được FSD-503 phiên bản 2 và 3?

1.Các điểm khác biệt

 V2: Không nút bật / tắt nguồn ở bảng điều khiển phía sau.

 V3: Một nút bật / tắt nguồn ở bảng điều khiển phía sau.

2.Kiểm tra số se-ri từ nhãn FCC mà được tìm thấy ở cuối của FSD-503.

Q:[FSD-503v3] Sự khác biệt giữa phiên bản 2 và 3 của FSD-503 là gì?

Thêm nút bật / tắt nguồn trên FSD-503v3.

Q:[FSD-803v3] Tôi có thể phân biệt FSD-803 phiên bản 2 và 3 như thế nào?

1. Các điểm khác nhau

 V2: Không nút bật / tắt nguồn ở bảng điều khiển phía sau.

 V3: Một nút bật / tắt nguồn ở bảng điều khiển phía sau.

2. Kiểm tra số se-ri từ nhãn FCC mà được tìm thấy ở cuối của FSD-803.

Q:[FSD-803v3] Sự khác biệt giữa phiên bản 2 và 3 của FSD-803 là gì?

Thêm nút bật / tắt nguồn trên FSD-803v3.

Q:[FSD-805xx] FSD-805 / FSD-805SC / FSD-805S15 có thể cài đặt trên rack được không?

Không. Do thiết khế phần cứng khác nhau, FSD-805 / FSD-805SC / FSD-805S15 không thể cài đặt trong rack 10” hoặc 19”, FSD-805 / FSD-805SC / FSD-805S15 chỉ có thể hoạt động như một máy tính để bàn hoặc treo tường.

Q:[FSD-805xx] Sự khác biệt giữa dòng FSD-805 và dòng FSD-801 là gì?

1.Dòng FSD-801 có thể lắp rack, nhưng dòng FSD-805 thì không.

2.Sự khác nhau về cấu trúc phần cứng giữa dòng FSD-805 và dòng FSD-801.

3.Kích thước: dòng FSD-805 có kích thước nhỏ gọn còn dòng FSD-801 có kích cỡ là 10”.

Q:[FSD-805xx] Sự khác biệt giữa FSD-805 và the FSD-805SC / FSD-805S15 là gì?

FSD-805 có các cổng 8-Cổng 10/100Mbps Fast Ethernet.

FSD-805SC / FSD-805S15 có 8-Cổng 10/100Mbps Fast Ethernet với một cổng 100Base-FX, mà có thể lựa chọn trên bộ chuyển đổi DIP.

Q:[FSD-805xx] Tại sao cổng 100Base-FX trên FSD-805SC / FSD-805S15 không làm việc?

1.Kiểm tra công tắc DIP ở phía bên trái của FSD-805SC /

 FSD-805S15 tới các “FX” bên.

2.Và nếu không sự thay đổi về Fiber và kiểm tra sợi của TX và RX

   kết nối chính xác rồi sau đó bật lại.

3.Hãy chắc chắn sợi cáp phù hợp với đặc điểm kĩ thuật, ví dụ:

 Single-mode hoặc Multi-mode.

4.FSD-805SC / FSD-805S15 chỉ hỗ trợ 100Base-FX

  "Full-Duplex".

Q:[FSD-805xx] Tại sao đèn LED không sang?

Kiểm tra kết nối nguồn giữa nguồn và FSD-805 / FSD-805SC / FSD-805S15.

Q:[General] Tôi có phải cấu hình MVR cho SMB hoặc mạng Enterprise không?

Giao thức MVR được thiết kế đặc biệt cho ISP hoặc Service Provider để truyền tải tốt các nguồn multicast trên internet. Môi trường mạng phổ biến như SMB hoặc Enterprise, Campus, bạn không cần phải cấu hình chức năng MVR.

Q:[General] Làm thế nào để tôi biết những xung đột là quá nhiều?

Điều đó phụ thuộc vào ứng dụng và giao thức của bạn. Trong hầu hết các trường hợp, tỉ lệ xung đột 50% sẽ không gây ra sụt giảm lớn. Nếu mạng của bạn chậm hơn và tỉ lê xung độ tăng cao, ban có thể cần thử phân đoạn mạng với một switch hoặc một router để cải thiện hiệu suất.

Q:[General] Làm thế nào để giảm thiểu xung đột?

Bạn cần giảm số lượng các thiết bị, hoặc phân chia thành hai phần (hoặc nhiều hơn) hoặc thay thế hub với switch quản lý giao thông tốt hơn trên tất cả thiết bị mạng đầu cuối.

Q:[General] Bộ chuyển đổi của tôi hỗ trợ máy trạm RADIUS, chức năng này là gì?

Khi một người sử dụng cần truy cập mạng thong qua bộ chuyển đổi, một RADIUS Server có thể làm việc như một máy chủ thực sự bằng cách hỏi username/password để truy cập mạng.

Hãy tham khảo các bước sau đây cho việc xác thực.

1.Khi một người sử dụng cần truy cập vào mạng thông qua bộ chuyển đổi máy trạm RADIUS.

2. Bộ chuyển đổi máy trạm RADIUS đầu tiên nhận thông tin  từ RADIUS Server.

3. RADIUS Server gửi lại yêu cầu username/password cho người sử dụng.

4. Bộ chuyển đổi máy trạm RADIUS gửi yêu cầu username/password cho người sử dụng.

5. Người sủ dụng nhập username/password để truy cập mạng.

6. Bộ chuyển đổi máy trạm RADIUS gửi username/password cho RADIUS Server.

7. RADIUS Server kiểm tra cơ sở dữ liệu người sử dụng và trả lại nếu username/password đó là hợp lệ.

8. Bộ chuyển đổi máy trạm RADIUS hiển thị thong tin của kết quả xác thực.

9. Nếu username/ password là hợp lệ.

10. Người sử dụng có thể truy cập mạng.

Q:[General] Troubleshooting Tips

Nếu Switch không kết nối mạng

1. Kiểm tra đèn LED Link/Activity trên bộ chuyển đổi:  nếu đèn LED Link/Activity không sáng, kiểm tra tất cả các kết nối của bộ chuyển đổi và Hub. Hãy chắc chắn rằng các trình điều khiển bộ chuyển đổi đã được nạp.

2. Thử lại bằng cổng khác trên switch.

3. Chắc chắn rằng cáp được cài đặt đúng cách Cáp mạng phải được gắn chặt ở tất cả những kết nối. Nếu cáp đã được gắn chặt nhưng vẫn có sự cố, hãy thử bàng một sợi cáp khác

4. Chắc chắn rằng đúng loại cáp: Sử dụng cáp thẳng để kết nối NIC và cáp tréo cho các thiết bị khác như switche hoặc hub.

5. Tắt nguồn, sau một lúc thì bật lại. Nếu các cổng không tự động cảm biến chính xác thì tắt đi và bật lại từng thiết bị mad được kết nối với switch: việc này giúp cài đặt lại chức năng NWay trên mỗi cổng switch.

Q:[General] Troubleshooting Tips - 2

Nếu Hub không kết nối mạng

1. Kiểm tra đèn LED Link/Activity trên bộ chuyển đổi. Nếu đèn LED Link/Activity không sáng, kiểm tra tất cả các kết nối của bộ chuyển đổi và Hub. Hãy chắc chắn rằng các trình điều khiển bộ chuyển đổi đã được nạp.

2. Thử lại bằng cổng khác trên Hub.

3. Chắc chắn rằng cáp được cài đặt đúng cách. Cáp mạng phải được gắn chặt ở tất cả những kết nối. Nếu cáp đã được gắn chặt nhưng vẫn có sự cố, hãy thử bàng một sợi cáp khác.

4. Tắt nguồn, sau một lúc thì bật lại.

Q: hubs?

Các hub Class I và Class II thì được định nghĩa trong các thông số kĩ thuật của IEEE 802.3u Fast Ethernet. Sự khác biệt cơ bản nhất giữa chúng là ở chỗ Class I không thể lặp lại được thay thế, nhưng Class II lặp lại được thay thế hai đơn vị deep. Class I nghĩa là mỗi Hub mỗi miền xung đột trừ khi các thiết bị là stackable hoặc kết nối thông qua một bridge/router.

Q:[General] GVRP và GMRP là gì?

GVRP: cho phép sự truyền của thông tin VLAN giữa các thiết bị. Với GVRP, một bộ chuyển đổi đơn thì cấu hình đơn thuần với tất cả cac mạng VLAN mong muốn cho mạng, và tất cả những switch khác trong mạng tìm hiểu những VLAN động.

GMRP: cung cấp một cơ chế cho phép các bridge và kêt thúc các trạm để tự động đăng kí thông tin thành viên nhóm với các bridge MAC kèm theo tới các phần cùng một mạng LAN mà hỗ trợ các dịch vụ lọc mở rộng. Sự hoạt động của GMRP dựa vào các dịch vụ cung cấp bởi GARP.

Q:[General] Những lợi ích của Auto-negotiation là gì?

Những lợi ích chủ yếu của auto-negotiation là tự động liên kết ở mức cao nhất có thể  mà không cần sự can thiệp của người sử dụng hay phần mềm phụ; và (2) khả năng tương thích với các thiết bị sẵn có cho phép việc cấu hình đơn giản của thiết bị mới trong mạng hiện hành.

Q:[General] Hạn chế khoảng cách của Gigabit Ethernet là gì?

Chú ý:

1. hệ thống TIA 568 xây dựng các quy định tiêu chuẩn cụ thể là cáp quang đa chế độ 160/500 MHz*km.

2. chuẩn ISO/IEC 11801 quốc tế xây dựng các quy định tiêu chuẩn cụ thể là cáp quang đa chế độ specifies 200/500 MHz*km.

3. Các quy định đặc trưng của ANSI Fibre Channel là cáp quang đa chế độ 500/500 MHz*km 50 micron và cáp quang 500/500 MHz*km đã được đề xuất thêm vào ISO/IEC 11801.

Q:[General] Những yêu cầu để Full Duplex là gì?

Để một mạng hỗ trợ Full Duplex, cả hai thiết bị phải hỗ trợ và được cấu hình để Full Duplex. Full Duplex nhằm mục đích tăng tốc độ của một liên kết trực tiếp giữa hai hay nhiều thiết bị; giữa các switch hoặc giữa một máy trạm và một switch. Các switch có thể hỗ trợ Full Duplex; các hub thì không. Cấu hình một bộ chuyển đổi để hoạt động Full Duplex khi kết nối với một hub có thể khiến giảm tốc độ hoặc thiết bị drop-offs.

Q:[General] 'switching hub' nghĩa là gì?

Một hub chuyển đổi là một multi-port bridge rõ ràng như lưu lượng dữ liệu “switch”. Như một hup có độ chậm trễ thấp và dễ dàng xử lý các cuộc hội hoại một cách dễ dang. Nó hỗ trợ near-wire-speed cho gói lọc và các quy trình chuyển tiếp và ngăn cách để giảm sự chuyền giữ liệu giữa các nhóm mạng. Bạn có thể gọi một switching hub đơn giản như switch.

Q:[General] Giới hạn 'NWay' nghĩa là gì?

Khả năng chuyền giữ liệu, 10M hoặc 100M, tốt như chế độ duplex, một nửa hoặc hoàn toàn, tụ động cảm biến được gọi là ‘NWay’ .

Q:[General] Thuật ngữ sự chuyển đổi Store-and-Forward nghĩa là gì?

Store-and-forward tức là toàn bộ các gói tin được nhập vào và kiểm tra cho bất kì lỗi nào, nếu không có lỗi nó sẽ được chuyển tiếp. Tuy nhiên, trong trường hợp của các switch PLANET NWay thì chuyển đổi này là rất nhanh phụ thuộc vào các loại bộ nhớ (SSRAM), cách bố trí và cấu trúc của phần cứng.

Q:[General] Auto-negotiation là gì?

Auto-negotiation là một tiêu chuẩn công nghệ đã được định nghĩa bởi IEEE802.3u. Theo tiêu chuẩn này, auto-negotiation trong một nhóm làm việc 100Base-T là một cơ chế mà nắm quyền điều khiển của cáp khi một kết nối được thiết lập tới một thiết bị mạng. Auto-negotiation phát hiện các phương thức khác nhau trong thiết bị ở đầu dây bên kia và quản bá những khả năng riêng của mình để tự động cấu hình chế độ hiệu quả nhất của interoperation. Auto-negotiation định nghĩa 4 chuẩn: 10Base-T half duplex, 10Base-T full duplex, 100Base-TX half duplex, and 100Base-TX full duplex. Nó tự động chuyển đổi chế độ chính xác cho tới khi một chế độ thông dụng với hiệu quả cao nhất được xác định. Auto-negotiation chuyển quyền điều khiển cáp tới công nghệ thích hợp và trở nên rõ ràng cho đến khi kết nối bị phá vỡ.

Q:[General] Chức năng điều khiển Flow trên switch là gì?

Trong suốt thời gian của hoạt động mạng lưu lượng lớn, các bộ đệm trên cổng switch có thể nhận được lưu lượng lớn và lấp đầy nhanh hơn thông tin switch có thể được gửi. Trong những trường hợp như thế này, switch báo cho thiết bị truyền đợi vì vậy thông tin trên bộ đệm có thể được gửi đi. Sự can thiệp này được gọi là điều khiển dòng. Phương pháp điều khiển dòng phụ thuộc vào việc các cổng được thiêt lập full - hay half- duplex. IEEE 802.3 đã thiết lập một chuẩn được gọi là điều khiển dòng 802.3x được sử dụng trong kết nối full-duplex.

Q:[General] Mạng vòng lặp là gì?

Mạng vòng lặp nghĩa là các gói tin bạn gửi đến cho bạn. Nói một cách khác, bạn có một kết nối lặp trong mạng của bạn nhưng không cài đặt với một bridge hay router để tránh vòng lặp mạng vô hạn. Hầu hết các trường hợp liên quan đến các switching hub hoặc nhiều hơn một dual-speed hub switching module được kết nối trong một vòng tròn. Mạng lặp làm cho toàn bộ hệ thống mạng ngừng hoạt động.

Q:[General] Broadcast Storm là gì?

Cơ bản, nó mô tả một điều kiện mà các thiết bị trong mạng đang tạo ra lưu lượng bởi tính chất của nó, thì sinh ra lưu lượng truy cập nhiều hơn. Kết quả là một sự xuống cấp lớn về lưu lượng hoặc mất mạng hoàn toàn khi các thiết bị tiếp tục tạo ra lưu lượng truy cập nhiều hơn và nhiều hơn nữa.

Q:[General] DHCP Snooping là gì?

Một công nghệ được sử dụng để tăng cường an ninh mạng bởi snooping trên máy chủ DHCP thông báo để theo dõi vị trí vật lý của các host, đảm bảo rằng chỉ có quyền máy chủ có thể truy cập.

Q:[General] IP chia sẻ cho Hub là gì?

IP chia sẻ cho HUB có ý nghĩa đặc trưng với giao thức Network Address Translation(NAT) cho phép Multi-users có thể truy cập internet / mạng ISP thông qua một tài khoản IP.

Q:[General] IP Stacking là gì?

Công nghệ IP Stacking của switch dãy PLANET SGSD-1022 and dãy SGSW-2840 được gọi là Switch Clustering – Clustering cho phép lên đến 36 chuyển mạch được nhóm với nhau để quản lý tập trung thông qua một đơn vị và một địa chỉ IP đơn. Các switch có thể bao gồm trong một cụm không phân biệt vị trí vật lý hoặc kiểu switch, khi chúng hỗ trợ clustering và được kết nối vào cùng một mạng cục bộ.

Q:[General] IP switch là gì? switch Layer-2  là gì? switch Layer-3 là gì? Sự khác nhau giữa các Switch là gì?

Switch Layer2 là một  switch hiểu quả cao về tốc độ chuyền tới việc chuyển đổi Layer2 thi hành, còn được gọi là Switch cầu nối, chuyển tiếp gói tin dựa trên địa chỉ Media Access Control(MAC) duy nhất của mỗi máy trạm cuối cùng.

Switch Layer3 thì hiệu quả cao của tốc độ dây bộ định tuyến để thi hành định tuyến Layer3, được xây dựng trong miền Switch Layer-3 với mỗi thiết bị,cho phép phân bổ băng thông mạng con cá nhân, cùng với sự hạn chế quảng bá.

Switch IP là một switch Layer 3, thông tin đặc trưng phụ thuộc vào IP Protocol và Routing Protocol

Q:[General] Link Layer Discovery Protocol (LLDP) là gì?

LLDP được sử dụng để khám phá thông tin cơ bản về các thiết bị khác trong miền quảng bá cục bộ bởi việc sử dụng những quảng bá định kì để quảng cáo thông tin như nhận biết thiết bị, các khả năng và các thiết lập cấu hình.

Q:[General] Giao thức MVR (Multicast VLAN Registration) la gì?

Một phương pháp sử dụng một multicast VLAN mạng rộng đơn để truyền tải các dịch vụ phổ biến, như các kênh truyền hình hoặc video theo yêu cầu, thông qua một nhà cung câp dịch vụ của mạng.

Q:[General] Q-in-Q Tunneling là gì?

Q-in-Q được thiết kế cho lưu lượng truyền của nhà cung cấp dịch vụ cho các khách hàng thông qua mạng của họ. Điều đó được sử dụng với từng khách hàng cụ thể VLAN và các cấu hình giao thức Layer 2 kể cả khi các khách hàng khác sử dụng các ID VLAN nội bộ như nhau.

Q:[General] QinQ Tunneling là gì?

QinQ được thiết kế cho lưu lượng truyền các nhà cung cáp dịch vụ cho các khách hàng thông qua mạng của họ. Nó dược sử dụng với từng khách hàng cụ thể VLAN và các cấu hình kể cả khi các khách hàng khác sử dụng cùng các ID VLAN nội bộ như nhau.

Q:[General] Giao thức SNMP và RMON là gì?

SNMP: SNMP viết tắt của "Simple Network Management Protocol". Có bốn phần chính, trạm quản lý(thiết bị SNMP có thể được quản lý với giao thưc SNMP), giao thức quản lý mạng và cơ bản thông tin quản lý (MIB).

SNMP được sử dụng để quản lý thiết bị mạng như HUB, Switch, Router vân vân.

RMON: có nghĩa là “Remote Monitoring”,

Q:[General] Terminal Access Controller Access Control System Plus là gì (TACACS+)?

TACACS+ là một giao thức chứng thực đăng nhập mà những phần mềm người sử dụng chạy trên một máy chủ trung tâm để kiểm soát đăng nhâp tới các thiết bị tương thích TACACS trên mạng.

Q:[General] Sự khác nhau giữa các kết nối MDI và MDI-X là gì?

Trong các chuẩn đặc trưng 10Base-T và 100Base-TX, hai phần của dây được sử dụng để chuyền một tín hiệu đơn giữa các node. Khi hai node được kết nối, đường truyền của một node phải được kết nối để nhận đường truyền khác và ngược lại. Điều đó được gọi là “cross”. Nói cách khác cross tạo ra một kết nối thẳng. Như một quy luật, chúng ta nói “một số lẻ các cross cần được kết nối giữa hai node. Một cáp UTP/RJ45 chuân có hệ thống dây thẳng, như pin to pin giữa điểm cuối của các phích cắm. Các jack trên một hub điển hình được kết nối tréo cho phép sử dụng hệ thông cáp tiêu chuẩn. Các thiết bị hub thì được cấu hình thông thường là tréo chứ không phải thẳng, như các card NIC đã được cấu hình. Kết nối tréo cho phép việc kết nối một NIC tới thiết bị hub thì sử dụng một cáp tiêu chuẩn. Nếu bạn muốn kết nối trực tiếp một card NIC tới một NIC khác hoặc hub với hub khác, bạn sẽ phải sử dụng một cáp đặc biệt  trong đó có hai cặp dây tréo nhau. Cáp đó gọi là một cáp “crossover”. Một vài hub cung cấp một cổng đặc biệt cho phép bạn kết nối hub này với hup khác là cổng MDI-X mà không cần đến cáp tréo. Cổng đó được cấu hình như MDI. Nó thường được gọi là một cổng up link hoặc cổng MDI-II.

Q:[General] Ý nghĩa của NWAY_FORCE là gì?

NWAY_FORCE là auto-negotiate để cố định tốc độ và chế độ duplex. Ví dụ: NWAY_FORCE 100 Full. Cổng này chỉ có thể chạy chế độ auto-negotiate 100Mbps full-duplex.

Q:[General] Tại sao lại sử dụng một switch Ethernet thay vì một bridge hay router để phân đoạn?

Một switch Ethernet cung cấp một cost-effective, giải pháp thực hiện cao mà bảo vệ vốn đầu tư ban đầu của bạn trong thiết bị mạng.

Q:[General]có thể kết nối việc sử dụng Secure Shell được không ?

1. Nếu bạn không thể kết nối SSH, bạn có thể vượt qua giới hạn số phiên Telnet/SSH được cho phép tại một thời điểm. Có gắng kết nối lại lần khác.

2. Hãy chắc chắn rằng các thông số kiểm soát để máy chủ SSH được cấu hình chính xác trên switch, và phần mềm client SSH được cấu hình chính xác để quản lý máy trạm.

3. Chắc chắn rằng bạn đã tạo ra cả hai key công cộng RSA và DSA trên switch, đã xuất key này đén client SSH, và kích hoạt máy chủ SSH.

4. Chắc chắn rằng bạn đã cài đặt một tài khoản trên switch cho mỗi người sử dụng SSH, bao gồm tên người sử dụng, mức độ xác thực, và mật khẩu.

5. Chắc chắn rằng bạn đã nhập key công cộng của client cho switch (nếu key công cộng xác thực để sử dụng).

Q:[GSD-503v5] Tôi có thể phân biệt GSD-503 version 4 và version 5 như thế nào?

1.V4: không có nút bật / tắt nguồn ở bảng phía sau.

 V5: có một nút bật / tắt nguồn ở bảng phía sau.

2.Kiểm tra sô se-ri từ nhãn FCC ở cuối của GSD-503.

Q:[GSD-503v5] Sự khác nhau giữa version 4 và version 5 của GSD-503?

Có thêm nút bật/tắt nguồn trên GSD-503v5.

Q:[GSD-800S(v2)] Tôi có thể quản lý GSD-800S v2 như thế nào?

GSD-800S v2 hỗ trợ cả giao diện điều khiển và chức năng thông minh web, bạn có thể cấu hình switch bằng giao diện điều khiển hoặc bất kì PC nào mà đã được kết nối từ switch tới trình duyệt Web.

Q:[GSD-803v5] Sự khác biệt giữa version 4 và version 5 của GSD-803 là gì?

Thêm nút bật/tắt nguồn trên GSD-803v5.

Q:GSD-803v5Làm thế nào tôi có thể phân biệt GSD-803 version 4 và version 5?

1.V4: Không có nút bật/tắt nguồn ở bảng phía sau.

 V5: Có một nút bật/tắt nguông ở bảng phía sau.

2. Kiểm tra được số se-ri từ nhãn FCC ở cuối cùng của GSD-803.

Q:[GSD-805] GSD-805 có thể hỗ trợ Jumbo frame được không?

Vâng. GSD-805 scó hỗ trợ 9K Jumbo frame.

Q:[GSD-805] Tôi có thể sử dụng GSD-805 trọng Fast Ethernet Environment hiện hành của tôi được không?

Vâng, do mỗi cổng RJ-805 của GSD-805 hỗ trợ đàm phán tự động và nó không những có thể chay 1000Mps full-duplex mà còn 10/100Mbp chế độ half/full-duplex.

Q:[GSD-805] Sự khác biệt giữa FSD-805 và GSD-805 là gì?

GSD-805 là một Gigabit Ethernet Switch tám cổng, tất cả cổng RJ-45 của nó đều hỗ trợ tốc độ gấp ba lần, ví dụ: 10Mbps, 100Mbps hay 1000Mbps.

Và FSD-805 là một Fast Ethernet Switch tám cổng chỉ có thể chạy 10Mbps, 100Mbps mỗi cổng.

Tuy nhiên, cả hai switch thì đều được tích hợp nguồn, chúng đều là Ethernet Switch nhỏ gọn.

Q:[GSD-805F] GSD-805F có hỗ trợ Jumbo frame không?

Có, GSD-805F hỗ trợ 9K Jumbo frame.

Q:[GSD-805F] Tôi có thể sử dụng GSD-805F trong Fast Ethernet Environment hiện hành không?

Có, mỗi cổng RJ-45 hỗ trợ Auto negotiation. GSD-805 hỗ trợ 10/100/1000Mbps chế độ speed duplex.

Q:[GSD-805F] Sự khác biệt giữa GSD-805 và GSD-805F là gì?

Item

GSD-805

GSD-805F

No, of RJ-45 Port

8

8

No, of SFP Port

NA

1, shared with Port 1

Q:[GSD-805F] Khoảng cách tối đa để sử dụng cổng GSD-805F SFP là bao nhiêu?

Cable Type

Mode

Distance

50/125μm  62.5/125μm

Multi-Mode

220/550m

9/125μm

Single-Mode

10/15/20/30/40/50/60/70/120km.
(Depend on SFP module)

Q:[GSW-1601v4 / GSW-2401v4] Sự khác nhau giữa version 3 và version 4 của GSW-1601 là gì?

1. Khác nhau ở đèn LED và phân bố các cổng.

2. Khác nhau ở năng lượng tiêu thụ/tiêu hao.

 

Q:[GSW-1601v4 / GSW-2401v4] Sự khác nhau giữa version 3 and version 4 of GSW-2401?

1. Khác nhau ở đèn LED và phân bố các cổng.

2. Khác nhau ở năng lượng tiêu thụ/tiêu hao.

Q:[GSW-4804SF] Giải quyết vấn đề quên mật khẩu ở GSW-4804SF như thế nào?

Giải pháp:

Hãy tham khảo chương 3.3 Reset to Factory Default Mode giưới giao diện Console từ hướng dẫn sử dụng GSW-4804SF để thiết lập lại Switch về chế độ mặc định của nhà sản xuất.

IP Address và username / password mặc định như phía dưới:

Default IP address: 192.168.0.100

Default User Name: admin

Default Password: admin

Q:[GSW-4804SF] Tôi không có ý kiến về làm thế nào để cấu hinh chức năng IEEE 802.1Q VLAN của GSW-4804SF; có thể thực hiện việc thiết lập VLAN chẳng hạn như từ phía của ban không?

Giải pháp:

Yes, please refer to Appendix B 802.1Q VLAN Setting example from GSW-4804SF user's manual for reference.

Vâng, hãy tham khảo thiết lập Appendix B 802.1Q VLAN ví dụ như hướng dẫn sử dụng của GSW-4804SF.

Q:[GSW-4804SF] Tôi có thể cài đặt module mini-GBIC từ thương hiệu khác vào trong GSW-4804SF được không?

Giải pháp:

Chúng tôi không giới thiệu loại lắp đặt này và nó có thể liên quan đến vấn đề tương thích chưa xác định. Bạn có thể lựa chọn các sản phẩm dòng mini-GBIC của Planet cho việc cài đặt GSW-4804SF Gigabit TP / Fiber.

Q:[GSW-4804SF] Có một cổng giao diện console RS232 được đặt ở bảng phía sau của GSW-4804SF; tôi có thể sử dụng cổng console RS232 cho việc quản lý switch khác hay không?.

Giải pháp:

Không, cổng giao diện console RS232 được thiết để thiết lập lại GSW-408 về mặc định của nhà sản xuất. Không phải dành cho mục đích quản lý switch.

Q:[GSW-Series] GSW-1601v3 / GSW-2401v3 có thể hỗ trợ kích thước Jumbo frame không?

Vâng. GSW-1601v3 / GSW-2401v3 hỗ trợ kích thước 9K Jumbo frame.

Q:[GSW-Series] Làm thế nào để nâng cấp firmware cho GSW-1600S và GSW-2400S?

Tiện ích quản lý Web cung cấp tính năng nâng cấp firmware. Người dùng có thể nâng cấp firmware mới thông qua tiện ích quản lý web. Hãy kiểm tra website của Planet phiên bản firmware mới nhất.

Q:[GSW-Series] Tôi có thể sử dụng GSW-1601v3 / GSW-2401v3 trong Fast Ethernet Environment hiện hành của tôi được không?

Vầng, để mỗi cổng của GSW-1601v3/GSW-2401v3 hỗ trợ khả năng Auto negotiation và có thể chạy ở chế độ  half / full duplex 10/100/1000Mbps

Q:[GSW-Series] GSW-1600S/GSW-2400S hỗ trợ chức năng Tra. Chức năng này gióng như chức năng Trap của phần mềm SNM?

Không, chức năng Trap này khác với chức năng Trap của phần mềm SNMP. Chức năng Trap chỉ dành cho các biến cố của Switch và người dùng có thể xem trap thông qua tiện ích quản lý web.

Q:[GSW-Series] Module Planet SFP (Mini-GBIC) được thiết kế riêng cho GSW-2400S?

Không, xin chú ý SFP (Small Form-factor Plugable), Mini-GBIC la giao diện chuẩn và có thể lắp đặt trong bất kì Switch nào mà cung cấp giao diện SFP (Mini-GBIC).

Q:[GSW-Series] Switch fabric của GSW-2400S là gì? Tôi tìm thấy hai Switch Fabric từ hướng dẫn sử dụng của CD-ROM và Website của PLANET.

Switch Fabric của GSW-2400S thì 48Gbps. Chúng tôi đã chỉnh sửa lại trên website của chúng tôi và các tài liệu liên quan. Và chúng tôi sẽ sửa lại trên CD-ROM bản tiếp theo.

Q:[MGB / MFB-T series module] Sự khác biệt giữa dòng MGB module mini-GBIC và dòng MGB-T module mini-GBIC?

Nhiệt độ hoạt động khác nhau.

 

Q:[Password / GSW-1600S] Giải quyết hiện tượng mất password của GSW-1600S và GSW-2400S như thế nào?

Nếu bạn mất password của GSW-1600S và GSW-2400S. Có một "Reset button" ở bảng phía sau. Hãy nhấn và giữ nút Reset. GSW-1600S và GSW-2400S sẽ trở về chế độ mặc định sản xuất ( password : admin).

Q:[Password / WGSW-1602] Giải quyết vấn đề mất password của WGSW-1602 như thế nào?

1. Password mặc định của WGSW-1602 là “switch”.

2. Nếu người sử dụng quên password, hãy kết nối WGSW-1602 thông qua giao diện điều khiển và bật nguồn của switch sau đó nhấn phím “Esc”, sau đó hệ thống sẽ đến Mini Boot Monitor Level.

3.Ở mức miniboot monitor, MBM>, nhập lệnh: dw bc011000 200

4. Nếu chúng tôi nhận được một ảnh chụp màn hình của dữ liệu như file đính kèm chúng tôi có thể tìm lại password cho bạn.

Q :[Password / WGSW-2402] Giải quyết vấn đề quên password của WGSW-2402 như thế nào?

Username mặc định là “admin” và password mặc định là “123456”. Phương pháp giải quyết vấn đề mất password như sau:

1. Download "rswcfg.rom" file từ ftp sever của PLANET từ kết nối sau:

ftp://ftp.planet.com.tw/Switch/wgsw-2402/Firmware/

2. Thiết bị đầu cuối người sử dụng làm chương trình để kết nối tới cổng giao diện điều khiển.

3. Tắt và bật nguồn (không sử dụng reset) WGSW-2402, sau đó bạn thấy

>>Switch Bootstrap v5.20a (05-08-00)

>>Switch Debug Monitor v5.16d (05-22-00)

>>Booting the Switch... Nhấn ESC để vào Setup Mode trên screenand nhấn ESC, nhập “upload”. Và nhấn “Enter”.

Switch sẽ báo "Start Kermit Upload Now..."

4. Giao thức người dùng Kermit để gửi file tới switch thông qua cáp console. Ví dụ: In HyperTerminal of Windows, click "Transfer" -> "Send File". Chọn giao thức "Kermit" và file được gửi.

5. Reboot, tất cả cài đặt được trả về mặc định

Q:  Lỗi Password của WSW-2400?

Username và password mặc định của WSW-2400 đều được “manager”. Nếu bạn quên password, ban cần bết địa chỉ MAC và gọi cho chúng tôi, sau đó kĩ sư RD của chúng tôi sẽ hỗ trợ cho bạn.

Có nhiều cách để có địa chỉ MAC:

1. Kết nối đến cổng console và vào chế độ console.

2. Reset the switch.(power cycle)

3. Nhấn Ctrl-C khi nguồn bật hiển thị "Checking Image Bank Integrity", và switch chuyển sang chế độ khởi động.

4. Thông qua danh mục chính của chế độ khởi động, nhập “I” để vào chế độ cấu hình TCP/IP, và bạn có thể thấy thiết lập địa chỉ IP.

5. Kết nối switch với PC của bạn, và mở một cửa sổ DOS, sau đó nhập "ping xxx.xxx.xxx.xxx" để ping tới switch.(xxx.xxx.xxx.xxx là địa chỉ IP mà bạn nhận được từ chế độ khởi động của switch).

6. Hoàn thành việc ping, nhập “arp –a” trên của sổ DOS để kiểm tra bảng ARP của PC. Nhận địa chỉ MAC của địa chỉ IP tương ứng của switch từ bảng ARP.

7. Gọi đến địa chỉ MAC của PLANET mà bạn nhận, và chúng tôi sẽ cho bạn biết password.

 

 

 

 

 


» Các bài khác trong LAN Switches:


Được tạo bởi admin
Lần sửa cuối 16/08/11

Giới thiệu PLANETPhản hồi trực tuyến Mua hàng ở đâySơ đồ WebsiteEnglish  

Sử dụng bộ phần mềm TVIS 3.0
© Bản quyền của công ty máy tính NETCOM Co.,Ltd 2000-2016

Số lần truy cập:

Mọi kết nối tới Website này cũng như việc tái sử dụng lại nội dung phải được sự đồng ý của công ty NETCOM Co.,Ltd.
Mọi chi tiết xin liên hệ theo địa chỉ sau: Công ty máy tính NETCOM Co.,Ltd Số 46A/120 Đường Trường Chinh - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội.
Tel: (04)35737747 , Fax: (04)35737748 , Email: support@netcom.com.vn